Thứ Tư, 22 tháng 12, 2010

GIẢI THÍCH BÀI ĐỌC HIỂU TRONG UNIVERSITY ENTRANCE EXAM PRACTICE 2



UNIVERSITY ENTRANCE EXAM PRACTICE 2

 BÀI 1
 
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 46 to 55.
Question 46:  Đáp án là C: Đoạn văn thứ nhất của bài đọc đề cập về khó khăn chủ yếu của các động vật sống ở sa mạc - phải tồn tại ở một môi trường hiếm nước, một phần cơ bản của sự sống. Đoạn văn thứ 2 nói về những loại động vật có thể sống ở môi trường sa mạc khắc nghiệt. Đoạn văn thứ 3 bàn về sự thích nghi của những động vật với môi trường sống khắc nghiệt như ở sa mạc. Như vậy, ta thấy rằng nội dung chính của bài đọc là “Cuộc sống của động vật ở môi trường sa mạc”. Điều này có nghĩa C là đáp án đúng.
Question 47:  Đáp án là B: Danh từ tissues in đậm trong bài được dùng để chỉ các mô trong cơ thể động vật và thực vật được tạo nên bởi số lượng lớn các tế bào (organic body material in animals and plants made up of large numbers of cells). Như vậy, ta thấy định nghĩa ở phương án B: “tập hợp các tế bào tạo nên các bộ phận khác nhau trên cơ thể động, thực vật” diễn tả chính xác nghĩa của danh từ tissues. Các định nghĩa ở phương án còn lại đều không chính xác, nói đúng hơn chúng là những định nghĩa của các danh từ khác: định nghĩa ở phương án A dùng cho danh từ cells (tế bào), định nghĩa ở phương án C dùng cho danh từ viruses (vi rút) và định nghĩa ở phương án D dùng cho danh từ bacteria (vi khuẩn).
Question 48: Đáp án là B: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau đây trong bài: “And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop.” (Và vì điều bắt buộc không thể thiếu được đối với con người là hấp thụ một lượng nước lớn trong những quãng thời gian đều nhau nên hầu như không hiểu ra rằng nhiều sinh vật ở sa mạc sống cả đời mà không dùng đến một giọt nước nào). Qua câu này ta có thể kết luận được rằng con người hầu không thể hiểu được vì sao nhiều sinh vật có thể sống cả đời trên sa mạc vì nước là một phần thiết yếu cho sự tồn tại của con người. Đây cũng là nội dung của câu trả lời ở phương án B.
Question 49: Đáp án là B: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua chiết đoạn sau đây trong đoạn văn thứ 2: “Uncompromising as it is, the desert has not eliminated life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist-skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat.” (Mặc dù không nhân nhượng với bất kỳ sinh vật nào, sa mạc cũng không loại bỏ hết sự sống ở đó chỉ trừ các loại sinh vật không có khả năng chịu đựng được những tác động của sự khô hạn ở sa mạc. Không có động vật da ướt và động vật ưa nước nào có thể tồn tại ở đó. Ít động vật to lớn được tìm thấy ở đó. Các động vật khổng lồ ở sa mạc Bắc Mỹ là hươu, nai, chó sói, và linh miêu). Ta thấy rằng cụm từ those form in đậm trong bài đọc được dùng để chỉ những loại sinh vật không thể chịu đựng được tác động của sự khô hạn ở sa mạc (those forms unable to withstand its desiccating effects). Qua chiết đoạn này ta có thể hiểu được rằng sa mạc không loại bỏ hết các sinh vật, trừ các sinh vật không thể chịu đựng được sự khô hạn của sa mạc như động vật da ướt (moist-skinned animals), động vật ưa nước (water-loving animals) và những động vật to lớn (large animals). Cũng từ chiết đoạn này ta cũng suy luận được rằng ở sa mạc không có những động vật to lớn (vì không chịu được sự khô hạn) như những nơi khác, vì thế, những động vật được xem là khổng lồ ở đó, mặc dầu được xem là những động vật nhỏ ở những nơi khác, là hươu, nai, chó sói (the coyote) và linh miêu (the bobcat). Vì vậy, ở đây ta không được đồng nhất những động vật to lớn “large animals” ở câu “Few large animals are found.” và những những động vật khổng lồ “the giants” ở trong câu The giants of the North American desert are ....”. Như vậy, ta có thể kết luận được rằng cụm từ those forms được dùng để chỉ các loại sinh vật không thể chịu đựng được tác động của sự khô hạn ở sa mạc là động vật da ướt, động vật ưa nước và các động vật to lớn chứ không phải chỉ các động vật được xem là khổng lồ ở sa mạc là chó sói và linh miêu. Điều này có nghĩa B là đáp án đúng.
Question 50: Đáp án là A: Qua câu sau đây trong bài đọc “Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest.” (Vì sa mạc là miền đất trống nên ở đó có nhiều động vật chạy, nhảy nhanh hơn ở rừng rậm) ta có thể kết luận được rằng sinh vật ở sa mạc chạy và nhảy nhanh hơn những sinh vật ở rừng rậm. Điều này trùng với nội dung của câu trả lời ở phương án A. Các phương án còn lại B (sinh vật ở sa mạc chạy và nhảy chậm hơn những sinh vật ở rừng rậm), C (sinh vật ở sa mạc linh hoạt, nhanh nhẹn vào ban ngày hơn sinh vật ở rừng rậm) và D (sinh vật ở sa mạc không khoẻ mạnh bằng các sinh vật khác ở bất cứ nơi nào trên thế giới) đều trái ngược với nội dung của bài đọc.
Question 51: Đáp án là C: Qua câu sau đây trong bài đọc “Its population is largely nocturnal, silent, filled with reticence, and ruled by stealth.” (Các động vật ở sa mạc hoạt động nhiều vào ban đêm, ít gây ồn ào, đầy trầm lặng và thường rón rén, lén lút) ta suy luận được một đặc điểm của động vật sống ở sa mạc là: chúng luôn thận trọng, cảnh giác, trầm lặng, không ồn ào. Cũng qua câu sau: “So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night.” (Vì vậy hầu hết chúng ngủ vào những lúc nhiệt độ nóng trong những hang mát mẻ, ẩm ướt bên dưới mặt đất, chúng chỉ lên mặt đất vào ban đêm để đi săn) ta thấy được hai đặc điểm nữa của sinh vật sống ở sa mạc là: chúng ngủ vào ban ngày và chúng đáo hang làm nhà dưới mặt đất. Duy nhất một đặc điểm mà ta không thấy được đề cập đến trong cả bài đọc là những động vật sống ở sa mạc thường gây ồn ào và hay gây gổ. Như vậy, đáp án đúng là phương án C.
Question 52: Đáp án là D: Tính từ emaciated in đậm trong bài được dùng với nghĩa extremely thin, especially because of starvation or illness (rất yếu, nhỏ đặc biệt là vì đói ăn hoặc vì bệnh tật). Như vậy, ta thấy định nghĩa ở phương án D: “gầy, bé và yếu vì thiếu thức ăn và nước” diễn tả chính xác nghĩa của tính từ emaciated.
Question 53:  Đáp án là A: Qua 2 câu sau đây trong bài đọc “Few large animals are found. The giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat.”(Ít động vật to lớn được tìm thấy ở đó. Các động vật khổng lồ ở sa mạc Bắc Mỹ là hươu, nai, chó sói, và linh miêu) ta kết luận được rằng động vật ở sa mạc nhỏ hơn động vật ở rừng những động vật được xem là khổng lồ ở sa mạc như hươu, nai, chó sói, linh miêu lại là những động vật bình thường, thậm chí được xem là nhỏ so với những động vật khác ở rừng. Cũng qua câu: Since desert country is open, it holds more swift-footed running and leaping creatures than the tangled forest.” (Vì sa mạc là miền đất trống nên ở đó có nhiều động vật chạy, nhảy nhanh hơn ở rừng rậm) ta thấy rằng động vật sống ở sa mạc nhanh nhẹn hơn động vật sống ở rừng. Như vậy, ta thấy rằng một trong số những đặc điểm của động vật sống ở sa mạc là chúng nhỏ và nhanh nhẹn hơn những động vật sống ở rừng. Điều này cũng có nghĩa A là đáp án đúng.
Question 54: Đáp án là B: Danh từ burrows (hang) in đậm trong bài được dùng để chỉ các hốc sâu hoặc đường hầm được đào để lấy chỗ sinh sống bở các động vật nhỏ như thỏ (a hole or tunnel dug as a living space by a small animal such as a rabbit). Như vậy, ta thấy định nghĩa ở phương án B: “những hốc sâu hoặc đường hầm dưới đất được tạo nên bởi các động vật để sống trong đó” diễn tả chính xác nghĩa của danh từ burrows.
Question 55: Đáp án là A: Qua bài đọc trên ta thấy được rằng sa mạc rất khắc nghiệt, tuy nhiên không phải vì thế mà không có sinh vật nào có thể tồn tại được ở đó. Ngoại trừ các số sinh vật không thể chịu đựng được sự khô hạn của sa mạc như động vật da ướt, động vật ưa nước và động vật to lớn, có nhiều loại sinh vật vẫn tồn tại, sinh sống ở đó. Sở dĩ các sinh vật đó có thể tồn tại được ở môi trường khắc nghiệt ở sa mạc là do chúng có thể tự điều chỉnh để thích nghi được với điều kiện sống ở đó. Bí mật của sự thích nghi này, như được đề cập trong bài đọc, là sự kết hợp giữa đặc điểm sống và chức năng sinh lý của các sinh vật sống ở vùng sa mạc. Để chứng minh điều này một ví dụ được đưa ra trong bài đọc là một số loài sinh vật đào hang trú ẩn vào ban ngày để tránh cái nắng nóng dữ dội của sa mạc, chúng chỉ ra khỏi hang khi nhiệt độ xuống thấp vào ban đêm để săn mồi. Như vậy, từ bài đọc này ta có thể suy luận được rằng các sinh vật, dù ít hay nhiều, đều có khả năng thích nghi với môi trường sống của chúng. Đây cũng là nội dung trả lời của phương án A. 

BÀI 2
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 56 to 65.
Question 56: Đáp án là D: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau đây trong bài: “The criteria we use to ‘place’ a new acquaintance, however, are a complex mixture of factors.” (Tuy vậy, những tiêu chí chúng ta dùng để “đánh giá” (về địa vị) của một người mới quen là một sự tổng hợp phức hợp nhiều yếu tố khác nhau). Điều này cũng đồng nghĩa với câu trả lờ ở phương án D: “Chúng ta “đánh giá địa vị” mọi người trong xã hội có quan hệ với ta dựa vào sự tổng hợp phức hợp nhiều yếu tố khác nhau”. Vậy D là đáp án đúng.
Question 57:
 Đáp án là B: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau đây trong bài: “Dress, way of speaking, area of residence in a given city or province, education and manners all play a part.” (Cách ăn mặc, cách nói năng, nơi sinh sống ở một thành phố hay một tỉnh đã biết, học vấn và tính cách cũng đóng một phần (trong việc đánh giá địa vị một người)). Như vậy, câu trả lời ở phương án B: “Chúng ta đánh giá địa vị xã hội của người khác qua cách ăn mặc, tính cách, nơi sinh song và các yếu tố khác” là câu trả lời chính xác và đầy đủ nhất so với câu trả lời ở phương án A: “….bằng cách hỏi họ thật nhiều”, phương án C: “bằng cách tìm hiểu mức lương của họ” và phương án D: “… qua loại công việc mà họ làm’.
Question 58: Đáp án là B: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua hai câu sau trong bài: “In ancient civilizations, the Sumerian, for example, which flourished in the lower Euphrates valley from 2000 to 5000 B.C. social differences were based on birth, status or rank, rather than on wealth. Four main classes were recognized.” (Ở những nền văn minh cổ đại, ví dụ như ở thời đại Xume, thời đại hưng thịnh ở vùng hạ lưu châu thổ Euphrates từ 2000 trước công nguyên đến 5000 năm trước công nguyên, sự phân biệt xã hội dựa nhiều vào dòng dõi, uy tín hoặc địa vị, thân thế hơn là dựa vào sự giàu có. Có 4 giai cấp chính được công nhận thời đó.) Những điều đề cập ở hai câu trên cũng đồng nghĩa với câu trả lời ở phương án B: Bốn giai cấp chính ở nền văn minh Xume được xác định ít dựa vào vị trí tài chính. Chú ý nghĩa của cụm từ take account of sth = consider particular facts, circumstances, etc. when making a decision about sth. Vậy B là đáp án đúng.
Question 59: Đáp án là B: Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua câu sau đây trong bài: “In Greece, after the sixth century B.C., there was a growing conflict between the peasants and the landed aristocrats, and a gradual decrease in the power of the aristocracy when a kind of “middle class” of traders and skilled workers grew up.” (Ở Hy lạp sau thế kỷ XI trước công nguyên, có mâu thuẫn ngày một lớn lên giữa nông dân và các quý tộc ở hữu đất đai và sự giảm dần quyền lực của giai cấp quý tộc khi một loại tầng lớp mới là tầng lớp trung lưu (hay có thể gọi là giai cấp tiểu tư sản) gồm các thương nhân và thợ lành nghề phát triển.) Từ đó ta suy ra được rằng sự suy tàn về quyền lực của gia cấp quý tộc Hy Lạp sau thế kỷ XI trước công nguyên xảy ra cùng lúc với sự phát triển của một giai cấp trung lưu mới gồm thương nhân và thợ. Do đó, phương án B là câu trả lời đúng.
Question 60: Đáp án là C: Qua câu sau đây trong bài: “About one-third of the total were slaves, who did not count politically at all, a fact often forgotten by those who praise Athens as the nursery of democracy.” (Khoảng một phần ba trong tổng số là các nô lệ, những người không được tính đến hay không được coi trọng về chính trị, đây là một thực tế thường bị quên bởi những kẻ luôn ca tụng Athens là một nơi nuôi dưỡng nền dân chủ.) ta rút ra rằng các nô lệ ở Hy Lạp vào thế kỷ XI trước công nguyên không có ý nghĩa gì về chính trị. Đây cũng là nội dung của câu trả lời ở phương án C. Ở đây ta lưu ý đến cách sử dụng của động từ count trong đoạn văn, nó gần nghĩa với động từ matter với nghĩa là be important or have an important effect on sb/sth. Vậy, C là đáp án đúng.
Question 61: Đáp án là C: Đây là câu hỏi đòi hỏi sự suy diễn. Cũng qua câu: “About one-third of the total were slaves, who did not count politically at all, a fact often forgotten by those who praise Athens as the nursery of democracy.” (Khoảng một phần ba trong tổng số là các nô lệ, những người không được coi trọng về chính trị, một thực tế thường bị quên bởi những kẻ luôn ca tụng Athens là nơi nuôi dưỡng nền dân chủ.) ta suy diễn được rằng Athens thường được ca tụng là một nơi nuôi dưỡng nền dân chủ mặc dầu trên thực tế nó rất mất dân chủ khi giai cấp lao động chủ yếu ở đó là nô lệ, chiếm tới 1/3 dân số nhưng chẳng được tham gia bất cứ hoạt động chính trị nào cả. Như vậy, câu trả lời ở phương án C: Athens thường được ca tụng là một nơi nuôi dưỡng nền dân chủ mặc dầu nó dựa nhiều vào lao động của gia cấp nô lệ là đáp án đúng.
Question 62: Đáp án là C: Đây cũng là câu hỏi đòi hỏi sự suy diễn, lập luận. Qua câu sau trong bài: “The lord in return owed his vassal protection and an assured livelihood.” (Để đáp lại vua chúa có nghĩa vụ bảo vệ và bảo đảm kế sinh nhai cho tôi tớ (vassal) của mình.) ta suy ra được rằng vua chúa ở chế độ phong kiến thời trung cổ phải có những những bổn phận nhất định đối với tôi tớ hay những người phục vụ mình. Trong bài, từ vassal (tôi tớ) được dùng để chỉ những người nguyện chiến đấu và trung thành với vua hoặc chúa đáp lại họ được cấp đât đai để sinh sống thời Trung cổ, thành phần chiếm số đông trong những người này là những tá điền, nông dân nghèo (peasants) nên từ vassal trong ngữ cảnh của bài cũng đồng nghĩa với từ peasant. Qua những lập luận trên, ta có thể kết luận được C là câu trả lời đúng.
Question 63: Đáp án là A: Qua lập luận ở câu 62 và câu sau trong bài: “The vassal owed the lord fidelity, obedience and aid, especially in the form of military service.” (Người tôi tớ có bổn phận trung thành, tuân lệnh và phò tá, đặc biệt dưới hình thức thực hiện nghĩa vụ quân sự) ta rút ra được rằng các vua chúa thời trung cổ tuyển mộ quân đội từ những người tá điền tôi tớ của họ, và đây cũng là nội dung của câu trả lời ở phương án A.
Question 64: Đáp án là C: Qua câu sau trong bài: “In the later Middle Ages, however, the development of a money economy and the growth of cities and trade led to the rise of another class, the “burghers” or city merchants and mayors.” (Tuy vậy, vào cuối thời đại Trung cổ sự phát triển của kinh tế tiền tệ, sự lớn mạnh của các thành thị và ngành thương mại đã dẫn đến sự nổi lên của một giai cấp nữa, đó là những “người dân thành thị” hay các thương nhân, thị trưởng thành phố) ta kết luận được rằng những người dân thành thị ở cuối thời Trung cổ tạo ra một tầng lớp xã hội hoàn toàn mới. Như vậy C là phương án trả lời đúng.
Question 65: Đáp án là A: Đây là câu hỏi đòi hỏi sự suy diễn. Ta có thể tìm thấy câu trả lời qua đoạn văn thứ 6 trong bài đọc: “In the later Middle Ages, however, the development of a money economy and the growth of cities and trade led to the rise of another class, the “burghers” or city merchants and mayors. These were the predecessors of the modern middle classes. Gradually high office and occupation assumed importance in determining social position, as it became more and more possible for a person born to one station in life to move to another. This change affected the towns more than the country areas, where remnants of feudalism lasted much longer.” (Tuy vậy, vào cuối thời đại Trung cổ sự phát triển của kinh tế tiền tệ, sự lớn mạnh của các thành thị và ngành thương mại đã dẫn đến sự nổi lên của một tầng lớp nữa, đó là những “người dân thành thị” hay các thương nhân, thị trưởng thành phố. Đây là tiền thân của giai cấp tiểu tư sản hiện đại. Dần dần, chức vụ cao và nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định địa vị xã hội, vì càng ngày con người lúc này càng có nhiều nhiều khả năng để thay đổi vị trí xã hội từ lúc được sinh ra của mình sang địa vịa khác. Điều này ảnh hưởng nhiều đến thành thị hơn đến các vùng nông thôn, nơi những tàn dư của phong kiến tồn tại trong thời gian dài hơn nhiều). Qua đoạn văn này ta có thể suy diễn rằng sự nổi lên của tầng lớp trung lưu bao gồm các thương nhân, người có chức vụ, nghề nghiệp là một hiện tượng chủ yếu phổ biến ở thành thị và ngược lại hiện tượng này hầu như không phổ biến ở nông thôn. Đây cũng là nội dung trả lời của phương án A.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét